Ứng dụng Kết_tủa

Các tinh thể meso-tetratolylporphyrin tạo ra từ reflux của axit propanoic kết tủa khi làm lạnhĐồng từ phản ứng thay thế bởi bạc trong dung dịch bạc nitrat, và bạc lắng đọng xuống.

Các phản ứng kết tủa có thể được sử dụng trong làm chất tạo màu, loại muốn ra khỏi nước của quá trình xử lý nước thải, và trong phân tích định lượng truyền thống chất vô cơ.

Kết tủa cũng hữu ích trong việc phân lập các sản phẩm của phản ứng trong quá trình workup. Trong trường hợp lý tưởng, sản phẩm của phản ứng này là chất không tan trong dung môi phản ứng. Do đó, nó tạo thành chất kết tủa, đáng chú ý là tạo các tinh thể tinh khiết. Ví dụ cho trường hợp này là sự tổng hợp porphyrin trong dòng axit propionic. Bằng cách làm lạnh hỗn hợp phản ứng đến nhiệt độ phòng, các tinh thể của porphyrin được kết tủa, và thu sản phẩm bằng phương pháp lọc:[1]

Sự kết tủa cũng có thể xuất hiện khi một phản dung môi (một dung môi mà trong đó sản phẩm không tan) được thêm vào, làm giảm mạnh tính tan của sản phẩm mong muốn. Sau đó, chất kết tủa có thể được tách ra dễ dàng bằng các phương pháp như lọc, tẩy, ly tâm. Ví dụ như việc tổng hợp cromic tetraphenylporphyrin clorua: nước được thêm vào dung dịch phản ứng DMF, và sản phẩm kết tủa.[2] Precipitation is also useful in purifying products: crude bmim-Cl is taken up in acetonitrile, and dropped into ethyl acetate, where it precipitates.[3] Another important application of an antisolvent is in ethanol precipitation of DNA.

Trong luyện kim, sự kết tủa từ một dung dịch rắn cũng là cách để tạo ra các hợp kim có độ bền cao; quá trình này được gọi là solid solution strengthening.